Thứ Bảy, 13 tháng 9, 2014

Thành phần mỹ phẩm

MINERAL OIL - PETROLIUM - DẦU KHOÁNG là thành phần lấy từ cặn dầu mỏ dùng trong công nghệ bôi trơn, là phân tử lớn gây tắc nghẽn lỗ nang lông gây mụn, mang lại cảm giác nặng nề, tác hại lâu dài trên da. L’asenta Bio Cosmetics sử dụng những tinh dầu thiên nhiên chiết xuất từ thảo mộc và các acid béo tốt cho da và sức khỏe.

MERCURY – THỦY NGÂN: Tác hại chính của thủy ngân có trong xà phòng và kem làm trắng da là tổn thương thận. Thủy ngân trong các sản phẩm làm trắng da cũng có thể gây phát ban, mất màu da và sẹo, cũng như làm giảm sức đề kháng của da với vi khuẩn và nấm. Các tác dụng khác bao gồm gây lo âu, trầm cảm hoặc rối loạn tâm thần và bệnh thần kinh ngoại biên.

CORTICOID Là dược phẩm chống viêm rất mạnh, sử dụng gây tác hại lớn với da như làm mỏng da do ức chế sự sinh sản tế bào, làm teo da, lão hoá da, giãn mao mạch, giảm sức đề kháng gây nhiễm trùng da, làm rối loạn hoạt động của tuyến nhờn gây tăng sinh tiết nhờn và gây mụn.

HYDROQUINONE Là dược chất tẩy trắng da có khả năng gây ra da nhạy cảm, dễ gây kích ứng da. Rất dễ bị Oxi hoá gây đổi màu sậm, sử dụng trên da gây dị ứng, gây sạm, nám, mụn, bắt nắng nghiêm trọng và biến chứng rối loạn sắc tố da dạng hoa giấy.

LANOLINE Là chất cung cấp dầu có nguồn gốc từ tuyến bã nhờn của lông cừu, gây kích ứng, dị ứng, là một trong những mầm mống trong việc gây tắc nghẽn lỗ nang lông, gây nên mụn trên da.
KHÔNG THỬ NGHIỆM TRÊN ĐỘNG VẬT.

ARTIFICAL COLOUR – MÀU NHÂN TẠO Là thành phần gây dị ứng mạnh, gây mụn với nhiều loại da vì đa số màu sắc trong mỹ phẩm có nguồn gốc từ nhựa than – chất hoàn toàn độc hại cho da, đặc biệt là da nhạy cảm.
Thay vào những mùi thơm nhân tạo L’asenta Bio Cosmetics sử dụng những thành phần chất thảo mộc có mùi tự nhiên.

COMEDOGENIC INGREDENTS - HỢP CHẤT GÂY MỤN Là thành phần phổ biến gây nên phản ứng sinh mụn, làm tổn hại nghiêm trong đến tế bào da. Thành phần này đã bị cấm sử dụng trên thế giới trong công nghệ làm mỹ phẩm.

ALCOHOL Đây là thành phần hoá học sử dụng rất phổ biến trong các sản phẩm phổ thông, hoá chất này làm khô da nghiêm trọng, làm mất đi lớp MNF là lớp bảo vệ tự nhiên cần thiết trên bề mặt da.
Thay vào đó L’asenta Bio Cosmetics sử dụng chiết xuất thực vật, đất sét Kaolin và bùn biển từ thiên nhiên có tác dụng hấp thu dầu và làm tươi mới da.

FORMALDEHYDE Là chất bảo quản phổ biến hầu hết trong mỹ phẩm, thành phần độc hại này gây hại rất lớn đến sức khoẻ, đặc biệt chúng làm cho da trở nên khô rát,sẩn đỏ ngứa và gây ung thư da.

PHATHALATES: Ký hiệu trên nhãn sản phẩm như Benzylbutyl phathalate ( BzBP), Di-n-butyl phthalate hoặc Dibutyll phthalate ( DBP) có ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của nam giới. Phụ nữ khi mang thai tiếp xúc với hóa chất này có nguy cơ gây nguy hiểm đến sự phát triển của thai nhi. Ngoài ra Phthalates còn gây nguy hại đến phổi, thận và gan. WHO khuyến cáo đây là chất có thể gây ung thư. Có đến 70% các sản phẩm chăm sóc cá nhân chứa thành phần này.

SODIUM LAURYL SULFATE: Ký hiệu trên nhãn sản phẩm là Sodium Laureth Sulfate, Sodium Lauryl Ether Sulfate. Chúng hoạt động như 1 chất tạo bọt, gây khô da và có thể hình thành các hợp chất gây ung thư khi kết hợp với một hóa chất nào đó. Ngoài ra, chúng còn làm tăng khả năng hấp thụ, thay đổi cấu trúc da, cho phép các chất hóa học khác dễ dàng thấm vào hệ thông tuần hoàn hơn.

PARABENS : Các chất paraben là một trong những sản phẩm của công nghệ khai thác hóa dầu. Người ta dùng nó như một chất bảo quản trong mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm. Nhiều hãng dược phẩm, mỹ phẩm sử dụng chất này vì dùng rẻ tiền và dễ tìm, trong khi để bào chế loại mỹ phẩm không dùng parabens rất khó và đắt tiền. Báo Le Monde của Pháp đã đưa thông tin về 400 loại dược mỹ phẩm chứa chất bảo quản parabens có khả năng gây ra ung thư vú và vô sinh
L’asenta Cosmetics sử dụng Vitamin E, Axit Lactic và Potassium Sorbate ( Chất bảo quản trong thực phẩm) làm hợp chất chống oxy hoá, diệt khuẩn và nấm mốc trong bảo quản sản phẩm.
100% sản phẩm tắm trắng có chứa Oxy già và Amoni Hydroxit
1. Oxy già.
Bản thân Hydrogen Peroxide ( Oxy già, H2O2) là một chất oxy hóa cực mạnh. Nồng độ càng cao, oxy già gây kích ứng càng mạnh. Ở nồng độ 3%, nó có tác dụng cầm máu và diệt vi khuẩn. Tuy nhiên ở nồng độ cao và áp dụng thường xuyên, nó có thể giết chết các tế bào khỏe mạnh.
Sở dĩ, oxy già có tác dụng cầm máu là do nó có khả năng gây tắc mao mạch tạm thời. Khi áp dụng oxy già vào vết thương hở, tạm thời mao mạch sẽ bị gây tắc, máu sẽ ngừng chảy vào tại điểm đó.
Khi thoa oxy già lên da, các bạn sẽ thấy da chuyển dần sang sắc trắng hơn so với những vùng da không thoa oxy già. Hiện tượng này cũng được giải thích bởi cơ chế gây tắc mao mạch tạm thời, khiến cho máu không được đưa về các mô dưới da. Nói đến đây chắc các bạn nhớ ngay đến câu nói “ Mặt cắt không còn giọt máu”. Tức là lúc đó da trở nên trắng bệch luôn. Và nói vậy các bạn cũng hình dung ra độ nguy hiểm của nó khi áp dụng quá nhiều lên da rồi chứ ạ! Nếu như da cứ không được cấp máu thường xuyên thì vấn đề gì sẽ xảy ra ạ? Hoại tử da? Ung thư da? Giết chết các tế bào khỏe mạnh? Hay gây tắc mạch máu vĩnh viễn? Rất nhiều điều có thể xảy ra.
2. Amoni Hydroxit: Bản thân Amoni Hydroxit là 1 chất tẩy rửa cực mạnh, thường được ứng dụng trong ngành công nghiệp tẩy rửa bởi tính ăn mòn của nó.

Lột da
Làm lột da là 1 cách gây bỏng da em ạ! Trong khoa học gọi là Chemical Peel. Tuy nhiên phải được thực hiện bởi bác sỹ da liễu và phải được kiểm soát gắt gao. Vì trong thành phần lột thường chứa Phenol - là 1 chất gây lột sâu có tính gây tê nhẹ. Thành phần này có tác động đến tim mạch nên đã có nhiều người bị sốc và chết trong quá trình lột.
Huỳnh Quang sáng da ??? có thật hay giả
Huỳnh quang là sự phát quang có thời gian ngắn(dưới 10-8s) nghĩa là ánh sáng phát quang hầu như tắt ngay sau khi tắt ánh sáng kích thích. 
Họ sử dụng 1 loại phẩm mầu phát quang giống như phẩm màu dùng trong sơn để kẻ vạch giao thông phát quang đó em ạ!
KEM THUỐC CHỨA CORTICOID.
1. Loại kem thuốc Corticoid "chính đạo"
L’asenta gọi loại này là chính đạo bởi vì nó là 1 loại thuốc được dùng theo chỉ định của bác sỹ.
Cortibion, Candid B, Dalacin Topic, Diprogqnta, Diane 35, Epitopic, Eryfluid, Erygel, Econazine, Flucinar, Fluoderme, Synalar, Fucidine, Betaderm, Betagel, Celestoderme, Celestoderme-Neomycine, Kenalog, Topifram, Topsyne-Neo, Betnovat, Halog-Neo v.v...
Theo L’asenta được biết thì tất cả các loại thuốc này chỉ được dùng trong 1 tuần và không được dùng trên diện rộng.
2. Loại kem Corticoid “tà đạo”
L’asenta gọi loại này là kem “tà đạo” bởi chúng được một số người tự chế bằng cách mua 1 số loại mỹ phẩm và thuốc chứa corticoid về trộn.
Các nhà sáng chế “tà đạo” này thường mua các loại kem của Thái hoặc Trung quốc và một số của Việt Nam như: Cô gái tóc xù, Cô gái Nhật, Kem sâm thái, Kem Arche, Thanh Hiền, Thanh Thảo, Én, BL… về trộn chung với nhau. Trong các loại kem này thì có Thanh Thảo chứa Dexamethasone – một dạng của Corticoid nhưng mạnh hơn gấp 10 lần, BL chứa Corticoid. Trong bài viết sắp tới, L’asenta sẽ đọc vị các thành phần và tác hại của chúng để các bạn tham khảo. Các loại kem thuốc chứa corticoid thường được phụ nữ ái mộ vì làm bay vết nám nhanh, làm mất sắc tố da tạo cảm giác da trắng hơn, đẹp hơn nhờ hồng hào do giãn mạch. Tất cả những biển đổi này đều do tính giữ muối, giữ nước của Corticoid gây ra chứ không phải hiệu quả chữa trị. Nhưng cũng chính vì thế nên da dễ bị hấp thu ánh nắng nên mau nám, đồng thời cũng dễ bị nhiễm trùng gây mụn mủ, mụn trứng cá.
Tóm lại, không nên tự hại làn da bằng những loại kem chứa corticoid được tưởng nhầm là mỹ phẩm. Tốt nhất khi da có bệnh, nên thăm khám và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ da liễu.

CÁCH NHẬN BIẾT MỸ PHẨM CHỨA CORTICOID

  1. Da láng mịn, căng bóng chỉ sau 1 đêm hoặc vài ngày sử dụng. Thực chất không có 1 quá trình tự nhiên nào có thể sửa chữa những hư hại của da một cách thần tốc như thế.

  2. Mụn cám biến mất nhanh sau vài này sử dụng. Thông thường các phương pháp trị mụn chính thống muốn đạt kết quả ban đầu cần đến vài tuần.

  3. Da trắng rất nhanh sau 1 đến 2 tuần sử dụng. Rất buồn là đa số khách hàng lại vô cùng thích thú với điều này vì nhầm tưởng cho rằng đây là sản phẩm tốt.

  4. Da căng, sờ vào da thấy mềm và mọng. Đây là tình trạng giữ nước của da khi có Corticoid tác động.

  5. Những vùng nám mờ nhanh sau vài ngày đến 1-2 tuần sử dụng. Đó chính là tình trạng da ngậm nước che khuất màu của sắc tố nằm bên dưới. Các bạn cứ hình dung  quả bóng khi chưa thổi có màu đậm, khi thổi căng lên thì màu sắc sẽ nhạt hơn rất nhiều.

  6. Những nếp nhăn nông trên da biến mất, nếp nhăn sâu mờ đi thấy rõ chỉ sau 1-2 tuần sử dụng. Đây cũng là do hiện tượng ngậm nước vì Corticoid gây giữ nước trong mô da.

  7. Mụn và các hiện tượng dị ứng biến mất sau 7-10 ngày sử dụng.  Vì bản chất của Corticoid là một loại thuốc chống viêm, chống dị ứng cực mạnh.

  8. Những mỹ phẩm này thường được quảng cáo là vừa trắng da, trị nám, trị mụn, chống lão hóa, mang lại một làn da trắng không tì vết như da em bé. Thực tế là không thể có hoạt chất trị liệu nào có thể xử lý được tất cả những vấn đề của da cùng một lúc.

  9. Khi ngưng dùng, da lập tức nổi mụn, ngứa ngáy, mẩn đỏ. Tiếp tục dùng thì hiện tượng trên biến mất. Bạn đã bị biến thành con nghiện, thành nô lệ cho chính loại kem bạn đang dùng. Tuy nhiên, nếu vẫn tiếp tục dùng, bạn có nguy cơ tự hủy hoại cuộc đời mình bởi corticoid dùng lâu ngày sẽ dẫn đến bệnh teo da, suy tuyến thượng thận và nhiều bệnh khác.

  10. Nếu thấy thông tin có ích, bạn hãy share thông tin này. Chỉ 1 giây thôi bạn đã cứu được bao nhiêu người rồi đấy
    Các chuyên đề chính thức về cây cỏ và động vật bao gồm:
    1- Cúc Đức: Chamomile – Matricaria chamomilla
    2- Trinh nữ Châu Âu: Chaste Tree – Vitex agnus - castus
    3- Cỏ ba lá đỏ: Red clover – Trifolium pratense
    4- Việt quất: Cranberry – Vaccinium macrocarpon
    5- Cúc nhím: Echinacea angustifolia
    6- Sâm Siberi: Eleuthero – Eleutherococus senticosus
    7- Feverfew – Tanacetum parathenium
    8- Tỏi: Garlic – Allium sativurn
    9- Gừng: Ginger – Zinziber officinale
    10- Ngân hạnh: Ginkgo – Ginkgo biloba
    11- Sâm Mỹ: American Ginseng – Panax quinquefolius
    12- Sâm Châu Á: Asian ginseng – Panax ginseng
    13- Goldenseal – Hydratis caradensis
    14- Hawthorn – Crataegus monogyna
    15- Dẻ ngựa: Horse Chestnus Aesculut – Aesculus hippocastanum
    16- Cam thảo: Licorice – Glycyrrhiza uralensis
    17- Cao cà chua: Tomato extract. Lycopersicon esculentum
    18- Thông biển: Maritim Pine-Pinus maritima
    19- Cúc gai: Milk thiste- Silybum marianum
    20- Tầm ma: Urtica dioica
    21- Pygenum-Prunus africana (Pygenum africanum)
    23- Nọc sởi Châu Âu: St.John. Wort- Hypericum perforatum
    24- Cọ lùn: Saw Pal metto-Serenoa repens (Serenoa serrulatum, Sabal serrulata)
    25- Nữ lang: Valerian- Valeriana officinalis
    Và một số sản phẩm chiết xuất khác từ cây cỏ như:
    1- Betacaroten từ cà rốt , tảo đỏ
    2- Lutein từ hoa cúc vạn thọ Tagetes erecta
    3- Lycopen từ quả cà chua
    4- Acid alpha lipoic
    Một số sản phẩm từ động vật:
    1- Chondroitin từ sụn vi cá mập
    2- Glucosamin từ vỏ tôm , cua
    3- Dầu gan cá
    Còn lại là các Vitamin, các acid amin, các muối khoáng v.v…
    Căn cứ vào các tài liệu mới xuất bản ở Mỹ, Anh để phân chia thành các nhóm có ảnh hưởng đến các chức năng của cơ thể như sau: nhóm các sản phẩm có ảnh hưởng tới cơ quan nội tiết; nhóm các sản phẩm có tác dụng chống oxi hóa; nhóm sản phẩm tăng sinh thích nghi; nhóm có tác dụng tăng cường miễn dịch; nhóm ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương; và các loại cây có tác dụng khác…
    Cây trinh nữ Châu Âu (Vitex agnus – castus)
    Mọc ở vùng Địa Trung Hải và Tây Á , được dùng từ hàng ngàn năm nay do có tác dụng tạo ra hormon sinh dục nữ, dùng điều trị các triệu chứng trước kỳ kinh nguyệt và làm tăng khả năng sinh sản, trị kinh nguyệt không đều, trị vô sinh cho nữ giới, làm tăng hoạt động của tuyến sữa cho phụ nữ. Cây này có tác dụng chống lại hoạt tính của hormon nam. Từ thời cổ xưa trước Công Nguyên , các thầy tu đã nhai cây này để làm giảm ham muốn tình dục. Thành phần hóa học: chứa tinh dầu, agnusid, alcaloid viticin và flavonoid casticin. Dược điển yêu cầu phải đảm bảo lượng agnusid (không dưới 0.05% ) và lượng casticin (không dưới 0.08 %) tính từ quả chín khô của cây Trinh nữ Châu Âu.
    Cỏ ba lá đỏ (Trifolium pratense)
    Cỏ cao đến 40cm xuất xứ lục địa Âu – Á . Phần sử dụng là hoa có chứa các isoflavon (daidzein, genistein , formononetin và biochanin A). Dược điển Mỹ quy định bột hoa cỏ ba lá đỏ phải chứa không dưới 0.05 % các isoflavor. Các isoflavon còn gọi là các phytoestrogen có hoạt tính hormon sinh dục nữ yếu được dùng rộng rãi trong điều trị các triệu chứng bất lợi ở thời kỳ mãn kinh, còn có tác dụng bảo vệ tim và tuần hoàn cho nữ giới có hàm lượng hormon sinh dục nữ thấp trong cơ thể còn có tác dụng phòng và điều trị ung thư.
    Cây tầm ma (Urtica dioica)
    Đã được dùng làm thuốc từ thế kỷ 1. Thành phần chính của rễ khô là :
    Tổng số acid amin không dưới 0.8%
    Beta – sitosterol không dưới 0.05%
    Scopoletin không dưới 0.003% ( 3µg/ 1g rễ khô )
    Còn chứa quercetin.
    Chủ yếu có tác dụng làm giảm sự phình to của tuyến tiền liệt. Còn có tác dụng chống viêm, sưng, chống dị ứng.
    Cây Pygeum (Pygeum africanum, Prunus africana)
    Mọc hoang ở Châu Phi, đã được trồng để chủ động nguồn nguyên liệu .Dược điển Mỹ yêu cầu phải chứa không dưới 9% cao từ vỏ khô, trong đó có chứa các sterol thực vật như bêta sitosterol, các chất triterpen như acid ursolic, acid oleanolic. Dùng vỏ của cây để điều trị bệnh phình to tuyến tiền liệt , ung thư tuyến tiền liệt. Còn vỏ có tác dụng làm giảm lượng cholesterol trong máu. Ở Pháp dùng cao Pygeum để điều trị ung thư tuyến tiền liệt cho nam giới đạt 80% kết quả mà không cần phải phẫu thuật.
    Cọ lùn (Saw palmetto, Serenoa repens)
    Mọc ở Bắc Mỹ , được người da đỏ sử dụng làm thuốc chữa bệnh lỵ và đau bụng, đau mắt… dùng quả chín sấy khô của cây. Quả có chứa nhiều acid béo, phytosterol, flavonoid, polysaccharid. Phần lipid của quả cọ lùn có chứa nhiều acid capric, caproic, caprylic, linoic, linolenic myristic, oleic, palmitic va các stearic có tác dụng phòng và điều trị bệnh phình to tuyến tiền liệt, làm giảm các triệu chứng bí đái và giúp dễ dàng tiểu tiện. Ngoài ra còn có tác dụng làm giảm hoạt tính của các hormon sinh dục nam trong cơ thể đặc biệt là ở tuyến tiền liệt, chống lại hoạt tính gây động dục. Bên cạnh đó quả này còn có tác dụng tăng trưởng làm tăng quá trình đồng hóa, tạo các mô cho cơ thể và làm tăng trọng lượng, dùng tốt cho các bệnh thân bị suy nhược sau khi ốm nặng.
    Nhóm các sản phẩm chống oxi hóa có 3 chuyên luận về carotenoid, đó là betacaroten, lycopen, và lutein. Lutein được dùng đề phòng và trị các bệnh về mắt như thoái hóa điểm vàng, mờ mắt, các carotenoid còn có tác dụng phòng và điều trị một số bệnh ung thư. Trong nhóm này còn có các cây sau:
    Cúc gai (Silybum maniarum)
    Có nguồn gốc Địa Trung Hải. Bộ phận dùng là quả chín phơi khô , có chứa không dưới 20% silymarin , trên cơ sở tính từ silybin. Cúc gai và chế phẩm silymarin của nó được dùng đề phòng và điều trị các bệnh viêm gan , xơ gan .
    Thông biển (Pinus maritime)
    Bộ phận dùng là vỏ thân cây khô, có chứa 8-12% các procyanidin (flavonoid). Thông biển có hoạt tính chống oxi hóa mạnh, thường phối hợp với các flavonoid khác như các sản phẩm từ hạt nho đỏ, cúc gai, ngân hạnh v.v… đề phòng và điều trị các bệnh viêm nhiễm nhất là viêm gan.
    Việt quất (Vaccinium macrocarpon)
    Có nguồn gốc Đông Bắc Mỹ và Bắc Á , được trồng nhiều ở Bắc Mỹ. Quả có chứa các chất catechin, polyphenol, proanthocyanidin và Vitamin C. Là cây thuốc cổ truyền, dùng điều trị các bệnh nhiễm trùng ở cơ quan tiểu tiện, phòng và điều trị các bệnh ở bàng quang, ống dẫn niệu. Còn dùng điều trị phình to tuyến tiền liệt và sạn trong nước tiểu.
    Thuộc nhóm này còn có tỏigừng.
    Nhóm các sản phẩm tăng sinh thích nghi có:
    Sâm Mỹ (phải chứa không dưới 4% các Ginsenosid từ củ khô)
    Sâm Châu Á (phải chứa không dưới 0.2% ginsenosid Rg1 và 0.1% ginsenoid Rb1 từ củ khô)
    Sâm Sibêri ( phải chứa không dưới 0.08% eleutherosid B và E từ rễ khô ) .
    Nhóm các sản phẩm có tác dụng tăng cường miễn dịch gồm có các loại cúc nhím nguồn gốc Bắc Mỹ.
    Echinacea angustifolia (rễ khô chứa không dưới 0.5% các phenol – acid caftanic, acid chicoric, acid chlorogenic, echinacosid…)
    Echinacea pallida (rễ khô có chứa không dưới 0.5 % các phenol ) .
    Echinacca purpurea (toàn cây trên mặt đất, mùa có hoa) có chứa không dưới 1% acid chicoric tính từ dược liệu khô) còn dùng phần rễ có chứa không dưới 0.5% các phenol. Các chế phẩm của các loại cúc nhím có tác dụng kích thích hệ miễn dịch của cơ thể để chống lại bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn và siêu vi khuẩn sinh ra. Cúc nhím được xếp là dược liệu có hoạt tính kích thích miễn dịch mạnh nhất , dùng điều trị cúm, cảm lạnh, viêm họng, trị dị ứng hen suyễn mụn nhọt, ho và viêm phế quản, nhiễm khuẩn đường tiểu tiện, chống nấm, bệnh do herpes (siêu vi khuẩn).
    Các sản phẩm tác động lên hệ thống thần kinh trung ương gồm:
    Nọc sởi Châu Âu (Hypericum perforatum)
    Đã được dùng ở Châu Âu từ thời Trung cổ .Bộ phận dùng là phần trên mặt đất của cây đã được phơi khôa2 thu hoạch vào mùa hoa nở). Đặc biệt dược liệu phải chứa không dưới 0.04% hyperixin và psedohyperixin và không dưới 0.6% hyperforia. Chủ yếu dùng để trị bệnh trầm cảm và suy nhược thần kinh. Chất hyperforin có tác dụng chống suy nhược cơ thể. Hyperixin có tác dụng chống siêu vi khuẩn, kể cả viêm gan B và C, HIV. Được dùng làm thuốc bổ cho hệ thống thần kinh.
    Ngân hạnh: Ginkgo biloba
    Nguồn gốc Bắc Á hiện được trồng nhiều ở Châu Âu, người Trung Hoa dùng quả non để ăn như rau, quả chín chế biến thành bạch quả để điều trị một số bệnh về hô hấp. Các nhà khoa học châu Âu đã phát hiện lá ngân hạnh làm tăng lưu lượng máu lên não, tác dụng phòng và điều trị các bệnh hay quên, lú lẫn của người già. Dược điển Mỹ quy định lá khô ngân hạnh phải chứa không dưới 0.5% các flavonoid và 0.1% các terpen lacton bao gồm bilobalid, ginkgolid A, ginkgolid B, ginkgolid C. Bột cao ngân hạnh phải chứa không dưới 22% và không quá 27% flavonoid và không dưới 5.4 % và không quá 12% các terpen lacton.
    Feverfew (lá khô của cây Tanacetum parthenium)
    Thu hái khi cây ra hoa. Nguồn gốc Đông Nam châu Âu, hiện được trồng nhiều ở châu Âu, Mỹ và Úc. Có chứa tinh dầu (alpha pinen), các sesquiterpen lacton (parthenolid). Tác dụng chính: Trị chứng đau nửa đầu do chất parthenolid ức chế sự giải phóng serotonin trong cơ thể và chính serotonin là nguyên nhân gây đau nửa đầu. Còn dùng để điều trị viêm thấp khớp, hạ nhiệt , điều hòa kinh nguyệt.
    Cây nữ lang (Valeriana officinalis)
    Bộ phận dùng là rễ khô. Dược điển Mỹ quy định dược liệu chứa không dưới 0.5% tinh dầu, 0.05% acid valerenic. Dùng làm thuốc an thần, gây ngu, chống stress, căng thẳng, lo âu, phiền muộn
    Ngoài ra còn có các cây sau:
    Goldensealm (Hydratis-Canadensis)
    Dùng rễ khô có chứa không dưới 2% alcaloid hydrastin và không dưới 2.5% berberin. Có tác dụng kháng sinh, chống vi khuẩn, chống viêm, đặc biệt ở các tổ chức nhầy của cơ thể (mắt, mũi, cổ họng, dạ dày, ruột và âm đạo). Còn có tác dụng điều hòa kinh nguyệt.
    Hawthorn (Crataegus monogyna)
    Dùng lá và hoa khô có chứa không dưới 0.6% các C-glycosyl flavon như vitexin và 0.15% các O-glycosyl flavor như hyperosid. Chủ yếu dùng điều trị đau thắt ngực và động mạch vành, cải thiện các chức năng hoạt động của tim, điều trị suy tim do sung huyết và nhịp tim không đều, có tác dụng điều hòa huyết áp. Còn có tác dụng làm tăng trí nhớ (kết hợp với lá ngân hạnh).
    Cây cúc Đức (Chamomile)
    Đầu hoa phơi khô của cây Matricaria recutita (Chamomilla recutita). Có chứa không dưới 0.4% tinh dầu xanh bay hơi, 0.3% apigennin -7-glucosid và 0.15% các dẫn chất bisabolan như levomenol. Có tác dụng chống viêm sưng, chống dị ứng, chống co thắt và hen suyễn.
    Cây dẻ ngựa
    Dùng hạt khô của cây Aesculus hippocastanum. Có chứa không dưới 3% các Glycosid triterpen tính từ aescin. Còn chứa các polysaccharid, flavonoid, tannin. Dùng phòng và điều trị các bệnh giãn tĩnh mạch, loét tĩnh mạch, trĩ, tê chân, thấp khớp.
    Cam thảo (Glycyrrhiza uralensis)
    Rễ khô phải chứa không dưới 2.5% acid glycyrrhizic.
    Mới đây FDA (cơ quan quản lý thực phẩm, dược phẩm Hoa Kỳ) đã yêu cầu các nhà sản xuất và nhập khẩu phải đảm bảo chất lượng các sản phẩm bổ sung dinh dưỡng và phải đảm bảo chỉ tiêu hoạt chất trong dược liệu – nguyên liêu và trong các sản phẩm tiêu dùng. Nghiên cứu chung các chất bổ sung dinh dưỡng của Dược điển Mỹ 30 – năm 2007 sẽ giúp chúng ta có tư liệu để xây dựng những tiêu chuẩn cần thiết cho các sản phẩm thực phẩm chức năng – bổ sung dinh dưỡng đang được sản xuất và nhập khẩu ở nước ta.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét